bán tài sản trước hôn nhân

Quy định về thỏa thuận chế độ tài sản trước hôn nhân. Ngoài chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 còn quy định về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được quy định như sau: 1. Thỏa thuận xác lập chế độ Chương 30: Kiểm hàng trước hôn nhân (2) Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 320 trang ) Thủ tục nhập vào tài sản riêng vào tài sản chung của vợ, chồng được điều chỉnh bởi: Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Luật Công chứng năm 2014; Các văn bản pháp luật có liên quan. Qua trên, là một số thông tin quan trọng về thủ tục thỏa thuận nhập tài sản riêng Bán tài sản riêng trước hôn nhân. Anh A có đất trước khi kết hôn. Hiện anh muốn bán đất có cần giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy chứng mình độc thân không? “…Tài sản chung của vợ chông gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ Vấn đề về tài sản trước hôn nhân luôn được nhiều người quan tâm, vậy tài sản đó là tài sản riêng khi nào, tài sản chung khi nào. Cuộc sống hiện nay việc thỏa thuận chế độ tài sản trước hôn nhân có là cần thiết không. Theo Điều 47 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy Vay Nhanh Fast Money. Tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng là một trong những vấn đề khá phức tạp và gặp nhiều tranh chấp. Thời gian này, LuatVietnam nhận được nhiều thắc mắc về việc dùng mẫu nào để xác nhận tài sản riêng trước hôn Mẫu giấy xác nhận tài sản riêng trước hôn nhânMẫu số 1CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc Lập – Tự Do – Hạnh PhúcVĂN BẢN XÁC NHẬNTÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNGHôm nay, ngày…. tháng…. năm…., tại ………………………………………Chúng tôi gồmHọ và tên chồng ………………………………………….…..Sinh ngày ……………………………………………………….CMND/CCCD …...............ngày cấp............nơi cấp....................Hộ khẩu thường trú………………………………………............Chỗ ở hiện tại.................................................................................Họ và tên vợ ………….…………………………………….…..Sinh ngày ……………………………………………………….CMND/CCCD …...............ngày cấp............nơi cấp....................Hộ khẩu thường trú………………………………………............Chỗ ở hiện tại.................................................................................Vợ chồng chúng tôi đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số............được Ủy ban nhân dân..........………cấp ngày............tháng............năm..........Chúng tôi hiện là vợ chồng hợp pháp theo quy định của pháp luật, Hôm nay, ngày.......tháng...... năm, hai vợ chồng chúng tôi cùng tự nguyện lập và ký văn bản xác nhận về tài sản riêng của vợ chồng theo những nội dung cụ thể dưới đâyĐIỀU 1TÀI SẢN XÁC NHẬNTài sản xác nhận trong Văn bản là- Một là, Toàn bộ Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tạiThửa đất số…..................................................………..............Tờ bản đồ số……….................................................………......Diện tích.................................................……….......................Tại địa chỉ……………Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số………., do …….cấp ngày…../…../- Hai là, chiếc xe ô tô…….màu trắng, đã được đăng ký vào ngày …... Mang biển số..........- Ba là, chiếc xe máy…. màu trắng, mang biển số....... đă được đăng ký vào ngày....ĐIỀU 2NỘI DUNG XÁC NHẬN Chúng tôi xác nhận Một là, Tài sản thứ nhất nêu tại Điều 1 là toàn bộ Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản riêng của tôi - Bà…………theo nội dung Hợp đồng tặng cho số ……../HĐCNN ký giữa ông ……………. và bà …………., do Phòng công chứng số ………….chứng nhận ngày ………..; Hai bên chưa có bất cứ một thỏa thuận nào về việc sát nhập lại tài sản này vào khối tài sản chung của vợ tôi đồng ý Ngay sau khi Văn bản này được công chứng, hai vợ chồng tôi được toàn quyền thực hiện các quyền của chủ sở hữu/ sử dụng đối với tài sản nêu trên, theo quy định của Pháp 3CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊNChúng tôi chịu trách nhiệm trước Pháp luật về những lời cam đoan sau đây- Những thông tin về nhân thân và tài sản nêu trong Văn bản này là đúng sự thật;- Văn bản xác nhận tài sản này được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc và không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào. Văn bản sẽ bị vô hiệu nếu có cơ sở xác định việc lập văn bản này bị ép buộc, đe dọa, gian dối hoặc nhằm trốn tránh nghĩa vụ về tài sản;ĐIỀU 4ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG1. Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc lập và ký văn bản này;2. Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ văn bản này phải có sự thỏa thuận của cả hai bên và phải được công chứng tại…………………….;3. Chúng tôi đã tự đọc toàn bộ văn bản, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Văn bản và ký vào Văn bản này trước sự có mặt của Công chứng viên;4. Hiệu lực của văn bản này được tính từ thời điểm ký và công NGƯỜI THAM GIA GIAO KẾTHọ tên chồng Họ tên vợMẫu số 2Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúcGIẤY CAM KẾT Tài sản riêng trước thời kỳ hôn nhânTôi tên là ...........................................................................................Sinh ngày ............................................................................................CMND/CCCD số ................. ngày cấp ................ nơi cấp ....................Hộ khẩu thường trú ............................................................................Nay tôi xác nhận, những tài sản nêu sau ............................................Là tài sản riêng của vợ/chồng tôi là ........................... sinh ngày ………..CMND/CCCD số ................. ngày cấp ................ nơi cấp ....................Hộ khẩu thường trú ............................................................................Tôi xin cam kết sẽ tuyệt đối tôn trọng quyền sở hữu riêng của ............ tôi và không có bất kỳ khiếu nại, tranh chấp nào về căn nhà gì tôi trình bày ở trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật..............., ngày ....../......./.........Người làm giấy cam kếtKý và ghi rõ họ tên2. Tài sản có trước khi kết hôn là tài sản riêng hay chung?Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sauĐiều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, thể thấy, tài sản có trước khi kết hôn của mỗi bên vợ chồng theo khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình được xem là tài sản riêng của vợ do được xác định là tài sản riêng nên vợ chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình và có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng của mình vào tài sản chung vợ đó, nếu không nhập tài sản có trước khi kết hôn vào tài sản chung vợ chồng thì đây vẫn được xem là tài sản riêng vợ chồng và tài sản riêng của ai thì người đó có toàn quyền quản lý, sử dụng, định đoạt mà không cần ý kiến của người còn nhiên, cần lưu ý rằng, khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình có quy định3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản vậy, tài sản có trước khi kết hôn là tài sản riêng. Tuy nhiên, nếu nó được nhập vào tài sản chung hoặc không có căn cứ chứng minh đây là tài sản riêng không chứng minh được nguồn gốc của tài sản là có trước khi kết hôn thì sẽ bị coi là tài sản chung vợ vậy, mẫu giấy xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân là tài liệu rất quan trọng để chứng minh vấn đề Xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân để làm gì?Như phân tích ở trên, tài sản riêng vợ chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình và hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP gồm các loại tài sản sau đây- Tài sản có trước khi đăng ký kết hôn với Tài sản do vợ hoặc chồng có được do nhận thừa kế hoặc nhận tặng cho riêng trong thời kỳ hôn Tài sản được phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo thoả thuận của các Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, Tài sản khác mà theo quy định thuộc sở hữu riêng của chồng, vợ Quyền tác giả, quyền sở hữu nhãn hiệu… theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; xác lập tài sản riêng theo quyết định/bản án của Toà án/cơ quan có thẩm quyền; trợ cấp, ưu đãi dành cho người có công với cách mạng; quyền tài sản gắn liền với nhân thân khác…Theo đó, các tài sản được xem là tài sản riêng của vợ chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của vợ chồng. Việc định đoạt tài sản này hoàn toàn dựa trên ý chí của vợ chồng mà không cần phải hỏi thêm ý kiến của bất cứ thời, việc thanh toán nghĩa vụ riêng của mỗi người cũng được sử dụng từ tài sản riêng của người đó mà không xuất phát từ tài sản chung vợ chồng trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng là nguồn sống duy nhất của gia đình thì khi định đoạt cần phải có sự đồng ý của người còn lại trong hai vợ thể thấy, việc xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân của vợ chồng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc tránh tranh chấp xảy ra nếu vợ chồng ly hôn hoặc phân chia tài sản chung, tài sản đây là giải đáp về mẫu giấy xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân mà mỗi cặp vợ chồng đều nên biết. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ để được hỗ trợ, giải đáp. Bán tài sản riêng trước hôn nhân Ngày đăng 31/03/2019 Anh A có đất trước khi kết hôn. Hiện anh muốn bán đất có cần giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy chứng mình độc thân không?Giải đáp tham khảo Theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 “…Tài sản chung của vợ chông gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chông thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận…”. Như vậy đất này đó là tài sản riêng của anh vì tài sản đó được hình thành trước thời kỳ hôn nhân và anh chưa có thỏa thuận nhập tài sản đó vào tài sản chung của vợ chồng. Do vậy anh có toàn quyền định đoạt đối với bất động sản này. Về thủ tục để bán đất này cho người khác như sau Anh có thể đến các tổ chức hành nghề Công chứng trên địa bàn tỉnh/thành phố nơi có bất động sản để tiến hành công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Để công chứng bạn cần chuẩn bị giấy tờ sau - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - CMND, hộ khẩu của hai bên giao dịch; - Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nội dụng thể hiện trước khi kết hôn bạn không kết hôn với ai để chứng minh tài sản là của riêng anh. Sau khi công chứng hợp đồng anh mang giấy tờ hồ sơ qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất - Phòng Tài Nguyên Môi trường quận/ huyện nơi có bất động sản để tiến hành thủ tục sang tên. 36222 Cảm ơn Phản hồi Chủ đề đang được đánh giá Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận Hiện nay, để hạn chế rủi ro xảy ra tranh chấp về vấn đề tài sản giữa các cặp vợ chồng khi ly hôn, một trong những giải pháp mà các bên có thể cân nhắc là xác lập một thỏa thuận chế độ tài sản trước hôn nhân, thỏa thuận này thường được gọi là Hợp Đồng Tiền Hôn Nhân “HĐTHN”. HĐTHN là một loại hợp đồng đặc biệt, theo đó, vợ chồng có thể thoả thuận về quyền sở hữu, quyền định đoạt đối với tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Thông qua bài viết này, BLawyers Vietnam sẽ trình bày những góc nhìn pháp lý về sự cần thiết của HĐTHN. 1. HĐTHN là gì? HĐTHN tương đối phổ biến ở nhiều quốc gia, tuy nhiên pháp luật về hôn nhân gia đình Việt Nam không đề cập về khái niệm HĐTHN. HĐTHN chỉ là cách gọi thông thường, mang tính chất quy ước của văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản trước hôn nhân. HĐTHN có thể hiểu là một loại hợp đồng mà chủ thể là các cặp đôi trước khi kết hôn, được xác lập nhằm thỏa thuận các vấn đề pháp lý như phân định tài sản chung, tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc liên quan đến việc xác định quyền nuôi con và phân chia tài sản khi ly hôn. HĐTHN chỉ có hiệu lực khi hai bên đã đăng ký kết hôn. Về mặt nội dung, tùy theo quy định pháp luật của từng quốc gia, các cặp đôi có thể thỏa thuận hoặc không được phép thỏa thuận những vấn đề khác nhau. Song, HĐTHN thường bao gồm các nội dung chính sau đây Xác định tài sản chung và tài sản riêng riêng của vợ chồng tạo lập trước hoặc trong thời kỳ hôn nhân; Trách nhiệm của vợ chồng trong việc chia sẻ tài chính, chăm sóc con cái và cuộc sống hằng ngày hoặc đối với gia đình của đối phương; Trách nhiệm đối với các khoản nợ cá nhân; Trách nhiệm đối với con riêng của vợ hoặc chồng nếu có; Nguyên tắc phân chia tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn; và Trách nhiệm nuôi dưỡng và trợ cấp cho con cái sau khi ly hôn. Pháp luật Việt Nam không có quy định cụ thể điều chỉnh về HĐTHN, tuy nhiên vẫn cho phép vợ chồng được thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng sau khi kết hôn miễn là thoả thuận này không trái với quy định của pháp luật. Có thể xem HĐTHN là một dạng thỏa thuận mang tính chất ràng buộc về trách nhiệm pháp lý giữa các bên khi ký kết. 2. Điều kiện có hiệu lực của HĐTHN Để đảm bảo HĐTHN phù hợp theo quy định pháp luật, các cặp vợ chồng cần lưu ý những vấn đề sau i Về thời điểm và hình thức xác lập HĐTHN HĐTHN phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Chế độ tài sản của vợ chồng theo HĐTHN được xác lập kể từ ngày hai bên tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, lưu ý là các tổ chức công chứng có thể từ chối công chứng các nội dung ngoài thỏa thuận về chế định tài sản của vợ chồng. ii Về điều kiện có hiệu lực của HĐTHN HĐTHN không rơi vào những trường hợp bị Tòa án tuyên bố vô hiệu một phần hoặc toàn bộ vì các lý do như Vi phạm điều kiện để có hiệu lực theo quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật liên quan, chẳng hạn như i Một trong hai bên không có năng lực hành vi dân sự phù hợp, hoặc bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; ii Mục đích, nội dung của HĐTHN vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; Vi phạm Luật Hôn nhân và Gia đình liên quan đến i Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng; ii Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; iii Giao dịch liên quan đến nơi ở duy nhất của vợ chồng; và iii Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác không phải đăng ký quyền sở hữu và sử dụng; hoặc Vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình. 3. Sự cần thiết của HĐTHN HĐTHN có các ý nghĩa đối với chế độ tài sản của vợ chồng HĐTHN sẽ giúp vợ chồng phân định rõ tài sản nào là tài sản riêng, tài sản nào là tài sản chung, xác định các quyền và nghĩa vụ của các bên đối với tài sản của vợ chồng, giúp cho các giao dịch dân sự bằng tài sản của mỗi người được bảo đảm được thực hiện, mỗi người có thể tự trách nhiệm bằng tài sản đó; HĐTHN là căn cứ để giải quyết các tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng khi tiến hành ly hôn, nếu có HĐTHN thì Tòa án có thể giải quyết một cách nhanh chóng khi vợ chồng yêu cầu chia tài sản; và HĐTHN giúp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba khi tham gia giao dịch liên quan đến tài sản của vợ chồng. Nhờ có thỏa thuận rõ ràng về tài sản của vợ, chồng mà người thứ ba có thể đánh giá được mức độ rủi ro khi họ tiến hành giao dịch với vợ, chồng. Trên đây là những lưu ý về thoả thuận về chế độ tài sản trước khi kết hôn và sự cần thiết của thoả thuận này dưới góc độ pháp lý. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc góp ý về nội dung trên, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ consult BLawyers Vietnam rất muốn nghe từ bạn! Ngày 27/05/2022 Người viết Linh Nguyễn Maybe you want to read 27 câu hỏi thường gặp về chế định tài sản trước khi kết hôn và phân chia tài sản khi ly hôn “Của chồng, công vợ” có được xem xét khi giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn tại Việt Nam không? 21 câu hỏi thường gặp về quan hệ vợ chồng trong giai đoạn ly hôn và thủ tục ly hôn tôi có ý định đi nước ngoài sống một thời gian với chồng, nên muốn ủy quyền toàn phần lại cho mẹ khi cần thiết có thể thay toi giao dịch mua bán tôi nghe nói khi làm ủy quyền công chứng phải có chồng ký tên, nhưng chồng tôi không sở hữu đất này cũng như không đóng góp tiền mua đất, và hiện chồng tôi cũng đang sống ở nước ngoài, đi về rất khó khăn, Xin cho tôi hỏi cá nhân tôi có đủ pháp lý ký tên ủy quyền cho mẹ ruột không? Trong trường hợp bán mảnh đất này, có cần chồng tôi ky tên trên hợp đồng mua bán không ?Và để làm giấy ủy quyền cho mẹ ruột tôi cần những giấy tờ gì? Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định tài sản riêng của vợ chồng “ 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. 2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.” Ngoài ra, căn cứ Điều 44 LHNGĐ 2014 quy định Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng “1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. 2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản. 3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó. 4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.” Đối chiếu quy định trên thì mảnh đất mà bạn được bố mẹ bạn tặng cho trước khi kết hôn là tài sản riêng của bạn, bạn có quyền định đoạt bán mảnh đất này và bạn có thể ủy quyền cho mẹ bạn thực hiện giao dịch chuyển nhượng mảnh đất này mà không cần sự đồng ý của người chồng - Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email nhch - Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo; - Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc; - Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail nhch Thế chấp tài sản hình thành trước hôn nhân, ngân hàng nào cho vay thế chấp không cần vợ ký được nhiều khách hàng khắp cả nước nhờ Vibank tư vấn Trong lĩnh vực vay vốn ngân hàng, khi có tài sản thế chấp, ⇒ chúng ta thường nghĩ mình là chủ tài sản thì khi đi vay, mình tự ký hợp đồng vay một mình, cần gì vợ phải đi? Điều này là quan điểm chung hầu như của tất cả các anh em phái mạnh Nhưng thực tế thì đối với quan điểm của các tổ chức tín dụng từ các Ngân hàng lớn như Agribank, Vietinbank, BIDV…cho đến các ngân hàng TMCP như Ngân hàng Á Châu, Đông Á, An Bình… Thì có chấp nhận việc chồng đi vay mà vợ không cần ký tên trên hợp đồng vay có được không? Dưới đây là những chia sẻ, mà Vibank đã tư vấn trực tiếp cho Rất nhiều khách hàng gặp trường hợp như trên Thế chấp tài sản hình thành trước hôn nhân 1. Thế chấp quyền sử dụng đất có trước thời kỳ hôn Tài sản tặng Vibank Tư vấn2. Thế chấp quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ hoặc Mua nhà trước hôn Nợ riêng của vợ Lý do chồng không ký3. Ủy quyền thế chấp vay vốn4. Thế chấp tài sản riêng5. Ngân Hàng nào cho vay Tài Sản riêng6. Giấu vợ vay vốnTại sao phải vay giấu vợ7. Dịch vụ vay thế chấp không cần vợ ký Tài sản tặng cho Dưới đây là 1 ví dụ về việc thế chấp quyền sử dụng đất do cha mẹ tặng cho lại con cái Chị Trần Ngọc Như Lan ngụ ở ấp Thới Tây 2, xã Tân Hiệp, Huyện HocMon, TPHCM. Chị hỏi năm 2008 ba mẹ chị có làm hợp đồng tặng cho chị một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và nhà ở. Lúc đó chị mới có 21 tuổi, tới năm 2013 gia đình cần khoản tiền để lo cho em trai đi du học Nhật Bản, Nên chị đã cầm cố sổ đỏ vay trong ngân hàng Agribank 200 triệu đồng. Đến năm 2016 chị có gia đình, đăng ký kết hôn với chồng chị là anh Nguyễn Ngọc Huy. Bây giờ chị muốn vay tiền ngân hàng cầm cố sổ đỏ mà chồng chị không có ký hồ sơ trên hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp Và muốn vay số tiền 500 triệu. Hỏi như vậy có được ngân hàng chấp thuận cho vay không?? Vibank Tư vấn Vibank trả lời chị Lan như sau Theo quy định luật nhà ở và đất đai thì cá nhân có quyền sở hữu giấy chứng nhận Đó là đất và nhà ở hợp pháp là tài sản riêng của mình có trước ký kết hôn. Tài sản hình thành trước khi hôn nhân hoặc có cam kết tài sản riêng Thì cá nhân đó có quyền mua bán, cho tặng, cho thuê, thế chấp, vay mượn, Được quyền ủy quyền cho bên thứ 3 mà không cần có sự đồng ý của bên còn lại. ⇒⇒⇒ Như vậy, chị Lan hoàn toàn có thể dùng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và nhà ở của mình là sổ đỏ để thế chấp vay mượn tiền ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế lại hoàn toàn không giống như vậy. 2. Thế chấp quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ hoặc chồng Thực tế cho thấy, Vibank đã tư vấn cho rất nhiều trường hợp khách hàng trong hoàn cảnh tương tự như chị Lan. Điển hình như chị Đoàn Ngọc Hoa ngụ ở ấp 2, xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh, TpHCM, chị có cuốn sổ đỏ diện tích 168 mét vuông, nhà 3 tầng. Mua nhà trước hôn nhân Năm 2012 chị mua căn nhà trên với giá 2 tỷ đồng Và chị Hoa có vay tiền mua nhà ngân hàng Agribank thế chấp chính nhà mua, chị vay 400 triệu, thời hạn 10 năm Năm 2016 chị kết hôn, do công việc làm ăn không thuận lợi. Và chị cần thêm vốn kinh doanh cho nên chị đã vay thêm một số tiền nữa Chị muốn vay 600 triệu nữa, tổng cộng là 1 tỷ đồng. Nợ riêng của vợ chồng Trước khi cưới thì chị Hoa đã nợ 400 triệu ngân hàng Agribank, đó là nợ riêng của chị trước khi cưới. Bây giờ chị muốn vay 600 triệu nữa, thì cũng khó có thể ông chồng nào có thể ký hồ sơ vay được. Vì 1 khi đã ký thì mình cững mắc nợ theo mà số tiền 400 triệu lần trước anh chồng không có sử dụng. Lý do chồng không ký Là khoản vay trước khi cưới là chị sử dụng đồng tiền của chị và đó là tài sản riêng của chị Chồng chị thì không muốn dính líu, liên quan đến công việc làm ăn của chị. Và khoản nợ phát sinh bây giờ là do chị làm ăn từ trước tới giờ, không liên quan tới anh chồng. Dù nói thế nào nhưng anh chồng vẫn không đồng ý ký hồ sơ tín dụng vay tiền ngân hàng. ⇒⇒⇒ Và chị có đi hỏi vay khắp các ngân hàng đếm khoảng không dưới 40 ngân hàng chị đã đi vào rồi lại đi ra. Ủy quyền vay vốn thế chấp 3. Ủy quyền thế chấp vay vốn Chị Hoa cũng đã đi hỏi một số bạn bè thân quen, một số luật sư tư vấn làm sao vay vốn mà không cần chồng ký. Thì được tư vấn là nên về nhờ chồng làm hợp đồng ủy quyền thế chấp vay vốn, có nghĩa là anh chồng làm hợp đồng ủy quyền, tất cả những khoản nợ trước đó đều không liên quan đến chồng. Thấy cũng hợp lý, cả 2 vợ chồng ra văn phòng công chứng làm thủ tục ủy quyền vay vốn. Khi xong chị Hoa có đi nộp hồ sơ vay vốn và kèm theo giấy ủy quyền trên. ⇒⇒⇒ Thế nhưng Ngân Hàng cũng lắc đầu, nói rằng cơ chế hiện nay Ngân Hàng không nhận hợp đồng ủy quyền nữa. Buồn bã nối tiếp. Giờ chi Hoa không biết nên liên hệ với ai để làm thủ tục vay ngân hàng nữa. Bạn cần được tư vấn kĩ càng hơn về lãi suất hiện nay, cũng như các điều kiện vay thế chấp sổ đỏ hãy xem ngay vay vốn ngân hàng thế chấp sổ đỏ để được các chuyên viên tài chính Vibank hỗ trợ bạn từ A – Z. 4. Thế chấp tài sản riêng Trong buổi chiều buồn bã hôm đó Chị đã lên trên mạng và tìm được dịch vụ cho vay vốn ngân hàng không cần chồng ký Với điều kiện đó là tài sản riêng được hình thành trước hôn nhân hoặc có cam kết tài sản riêng. Như “hạn hán gặp trời mưa” chị liền hỏi tới tấp Vibank, Và được Vibank tư vấn nhiệt tình Vibank nói chị photo bổ sung những giấy tờ cần thiết để làm hồ sơ vay vốn. Qua ngày hôm sau, Vibank cho nhân viên đi xuống Thẩm định nguồn thu cùng ngân hàng và trao đổi với chị về phướng án sử dụng vốn Qua trao đổi giữa bên ngân hàng và khách hàng tìm được tiếng nói chung, Cảm nhận khách hàng làm ăn đàng hoàng, mặc dù nguồn thu nhập không chứng minh thu nhập được. Thế nhưng cả Vibank và ngân hàng đều đồng ý là hồ sơ chị Đoàn Ngọc Hoa đạt yêu cầu vay được. Và trao đổi thêm với chị là số tiền để giải chấp bên ngân hàng cũ chị đang nợ Việc đáo hạn chị sẽ để bên dịch vụ đáo hạn của Vibank hỗ trợ. Hai bên thống nhất và hẹn 8h sáng ngày hôm sau có mặt tại ngân hàng cũ rút sổ đỏ ra Và chỉ sau 2h tức là 10h sáng cùng ngày hôm đó Sổ đỏ của chị đã được ngân hàng cũ trả lại và những giấy tờ liên quan của khách hàng Sau đó chị Hoa mang sổ đỏ đó ra đem tới phòng công chứng số 2 để công chứng hồ sơ thế chấp với ngân hàng mới. Sau đó 3 ngày chị Hoa đã nhận được tiền trên tay Do ngân hàng phải đi đăng ký giao dịch đảm bảo tại huyện Bình Chánh mất 3 ngày Điều mà chị không ngờ mà chị có thể vay tiền ngân hàng được mà không cần chồng ra ký. Chị quay sang cám ơn Vibank ⇒⇒⇒ Như vậy trường hợp của chị Lan cũng giống tương tự như của chị Đoàn Ngọc Hoa, ⇒⇒⇒ Cả hai chị đều có tài sản trước thời kỳ hôn nhân và muốn vay tiền ngân hàng giấu chồng Vibank hỗ trợ vay vốn ngân hàng thế chấp sổ đỏ tốt nhất 2023 5. Ngân Hàng nào cho vay Tài Sản riêng Quan điểm cho vay của ngân hàng bao giờ cũng đặt an toàn lên trên hết. Chính vì vậy khi vợ và chồng muốn vay vốn đều phải ký trên hợp đồng tín dụng hay còn gọi là Hợp Đồng Cho Vay. Tuy nhiên, vẫn có 1 số ngân hàng cho vay mà không còn người còn lại phải ra ký. Điều này cũng thuộc diện hạn chế chứ không phải công khai của Ngân Hàng Chỉ có khách hàng cực kỳ uy tín, thu nhập cực tốt và bị vướng khó khăn trên thì ngân hàng có thể xem xét cho vay nhé. 6. Giấu vợ vay vốn Cũng giống như các ví dụ trên thì trường hợp giấu vợ vay vốn Hay vợ vay tiền chồng không biết cũng như nhau. Tất cả đều chung quy lại là 1 người còn lại không cần ký trên hợp đồng tín dụng. ⇒ Đều thuộc trường hợp hạn chế của Ngân Hàng Tại sao phải vay giấu vợ Vâng mỗi người có hoàn cảnh riêng, không ai giống ai Có người vì muốn làm ăn riêng, không muốn người còn lại biết Vợ chồng mỗi người làm ăn mỗi hướng, tài sản của ai người đó tự xử lý Hay vợ chồng đang trong thời kỳ “giận nhau” Vay vốn vì người còn lại đang ở bên nước ngoài, không thể về Việt Nam được Vibank tư vấn lãi suất cho bạn kĩ càng từ A – Z 7. Dịch vụ vay thế chấp không cần vợ ký Nếu như khách hàng gặp khó khăn trong trường hợp như trên, Không thể tự xử lý được thì có thể nhờ sự tư vấn của Vibank Trường hợp vay tiền thế chấp tài sản riêng như trên….. …….khi chị đi liên hệ thẳng với ngân hàng Thường bị ngân hàng từ chối hồ sơ vay luôn Ngân hàng sẽ yêu cầu người còn lại ra ký hồ sơ vay vốn Do đó khách hàng không biết giải quyết khó khăn của mình với ai. Đến với Vibank, bạn sẽ được những lợi ích sau Đáp ứng yêu cầu khách hàng, chỉ 1 Mình khách ký Không cần người còn lại phải ký Tài sản đủ là chắc chắn vay được Xử lý hồ sơ nhanh chóng, không rắc rối Vay trực tiếp Ngân Hàng Lãi suất thấp Không cần lo lắng giấy tờ Chứng Minh Thu Nhập cho Ngân Hàng Yêu cầu Bắt Buộc Tài sản thế chấp là tài sản riêng của Khách hàng Có giấy tờ chứng minh cụ thể Ví dụ như ⇒ Hợp đồng tặng cho, giấy cam kết tài sản riêng TẠI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG, ⇒ Giấy đăng ký kết hôn và ngày sang tên Khách hàng trên sổ đỏ/sổ hồng. Nếu ngày ra tên trên sổ đỏ trước Ngày đăng ký trong giấy kết hôn thì vay được. Và giấy tờ hợp lệ chính chủ là Vibank tôi sẽ đáp ứng nhu cầu vay vốn của quý khách. Chẳng may nhà anh chị thuộc dự án quy hoạch cây xanh, Hay nhà đất bị quy hoạch mở đường, quy hoạch đường sắt, quy hoạch kênh rạch,… Hay anh/chị bị nợ xấu trên ngân hàng Nhà Nước không vay vốn ngân hàng được Nếu như khách hàng muốn vay Thế chấp tài sản hình thành trước hôn nhân Thì hãy nhấc máy Liên hệ Ngay…….. …….với Hotline Vibank để được tư vấn hồ sơ vay thế chấp sổ đỏ Nguồn Theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014 Luật HNGĐ 2014 về chế độ tài sản của vợ chồng thìThứ nhất, trước khi kết hôn vợ chồng có thể lựa chọn chế độ tài tài sản theo thỏa thuận thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Nếu các bên không thỏa thuận thì sẽ áp dụng chế độ tài sản theo luật định. Căn cứ Điều 28, 47Thứ hai, căn cứ Khoản 1 Điều 33 tài sản chung của vợ chồng bao gồm“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”Thứ ba, căn cứ Điều 43 tài sản riêng của vợ chồng bao gồm“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”Thứ tư, khi vợ, chồng có tranh chấp nếu không đưa ra được căn cứ chứng minh tài sản đang tranh chấp là tài sản riêng thì tài sản đó được coi là tài sản chung căn cứ Khoản 3 Điều 33.Thứ năm, vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung căn cứ Khoản 1 Điều 44.Qua đó, trước khi nam, nữ kết hôn cần cẩn thận và khéo léo trong việc xác định sẽ áp dụng chế độ tài sản nào, xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng, có nhập hay không nhập tài sản riêng vào tài sản chung… Từ đó, đảm bảo quyền và lợi ích của mình khi quan hệ hôn nhân không còn, cũng như lợi ích của cả hai trong thời kì hôn nhân thanh toán nợ riêng không ảnh hưởng tài sản riêng của bên còn lại góp phần đảm bảo kinh tế gia đình…Điển hình, tại bản án 38/2018/DS-PT ngày 26/01/2018 do Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử phúc thẩm vụ án về việcÔng T và bà Huỳnh Bích T kết hôn vào năm 1984. Năm 1987, ông T sang nhượng phần đất của bà 7 Giang, Đến năm 1996, ông được Uỷ ban nhân dân huyện Trần Văn Thời cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với toàn bộ diện tích đất trên. Ngày 21 tháng 10 năm 2016, khi cơ quan Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời xác minh điều kiện thi hành án của bà T, bà T đã kê khai phần đất trên để đảm bảo cho việc thi hành án đối với khoản nợ riêng của bà T, ông không đồng ý vì đây là tài sản của riêng của ông. Do đó, Ông T khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận phần đất có diện tích nêu trên là tài sản riêng của án nhân dân tỉnh Cà Mau đã quyết định giữ nguyên bản án sơ thẩm, không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông T về việc yêu cầu công nhận diện tích đất nêu trên là tài sản tình tiết vụ án và quy định của pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng thì quyết định của Tòa án là hoàn toàn phù hợp. BởiThứ nhất, Ông T và bà T kết hôn với nhau năm 1984, đến năm 1987 Ông T mới nhận chuyển nhượng phần đất của bà 7 Giang. Như vậy, phần đất này được nhận chuyển nhượng trong thời kỳ hôn nhân của Ông T và bà T, mà theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật HNGĐ 2014 thì “…Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”Thứ hai, ông T cũng không có chứng cứ chứng minh đây là tài sản riêng của mình, không có chứng cứ chứng minh đây là phần đất được mua từ số vàng ông được cha mẹ cho riêng như đã vậy, khi quyết định kết hôn các bên cần suy xét cẩn thận về vấn đề tài sản, dù là một vấn đề nhạy cảm, tuy nhiên là cần thiết để đảm bảo cho quyền và lợi ích của các bên trong cuộc sống hôn nhân cũng như khi chấm dứt quan hệ hôn là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email info

bán tài sản trước hôn nhân